Số:193 /KH-MNPT
Phước Tân, ngày 09 tháng11 năm 2020
PHÒNG GDĐT NHA TRANG
TRƯỜNG MN PHƯỚC TÂN
|
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
|
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
Trường mầm non Phước Tân nguyên là Trường Mầm non Bình Khê, Thành phố Nha Trang, đến năm 2019 sáp nhập trường mầm non Phước Tân thành trường Mầm non Phước Tân trực thuộc Phòng GDĐT Nha Trang theo Quyết định số: 3058/QĐ-UBND ngày 26/9/2019 của UBND thành phố Nha Trang, Qua 17 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã không ngừng vượt khó, sáng tạo để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 18 tháng tuổi đến 5 tuổi. Trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa cấp bằng công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 vào năm 2015 và trường đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 2 vào năm 2016.
Trường là đơn vị trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Nha Trang, trường hiện có 3 điểm, điểm chính địa chỉ 9-11 đường Đề Pô, điểm phụ thứ nhất tại số 32 Đường Lê Chân và điểm phụ thứ 2 tại số 294A Quốc Tuấn, Phước Tân thành phố Nha Trang, với tổng diện tích là 1.793.80m²; học sinh toàn trường hầu hết là con em công viên chức và lao động tự do. Song song với sự phát triển của nhà trường chất lượng nuôi và dạy ngày càng được nâng lên, CSVC của trường khang trang, môi trường xanh - sạch - đẹp, tập thể CBGVNV đoàn kết, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu vì nhiệm vụ chung. Tập thể nhà trường luôn xây dựng và phát triển trường mầm non Phước Tân để từng bước thay da đổi thịt, khẳng định được uy tín về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, là địa chỉ tin cậy của nhân dân địa phương. Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình phát triển, là cơ sở quan trọng cho các hoạt động của Hội đồng trường, của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Xây dựng và triển khai Chiến lược của trường mầm non Phước Tân là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục mầm non. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay là đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng.
Hiện trường có tổng số CB,GV,NV: 37 người. Trong đó CBQL: 03 (ĐHSP: 03), nhiệt tình, có trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm; công tác kế hoạch, tổ chức điều hành có sự phối hợp chặt chẽ; thực hiện tốt phát huy dân chủ, được sự tín nhiệm của CB,GV,NV nhà trường, nhân dân địa phương và ngành học MN Thành phố Nha Trang. Giáo viên: 20 (ĐHSP: 14; CĐSP: 6 ). Trong đó 15/20 biên chế, 5/20 hợp đồng trong biên chế. Đảm bảo đủ số lượng biên chế 2 giáo viên/nhóm lớp. Đạt chuẩn: 100%, trong đó trên chuẩn: 75% ( chuyên ngành MN). Nhân viên: 14 Trong đó: Kế toán: 01 (trình độ ĐH.TCKT ); Nhân viên Y tế: 01 (trình độ TCYT); Nhân viên Cấp dưỡng: 06 (trình độ: Nghiệp vụ chế biến món ăn); Nhân viên Bảo vệ: 05 ( Trình độ: Nghiệp vụ bảo vệ cơ quan). Đội ngũ giáo viên, nhân viên đa số có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình, tâm huyết trách nhiệm luôn có ý thức tự học tự rèn để khẳng định mình. Nhà trường luôn có uy tín với ngành, với xã hội về chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ từ 18-36 tháng đến 5-6 tuổi.
Trường có Chi bộ riêng, với 11 Đảng viên (CBQL: 03; GV:07 và 01 nhân viên kế toán), sinh hoạt tại Chi bộ Trường Mầm non Phước Tân, thuộc đảng bộ phường Phước Tân thành phố Nha Trang.
Công đoàn cơ sở của nhà trường gồm 37 Công đoàn viên trực thuộc Liên đoàn lao động Thành phố Nha Trang.
Chi đoàn TNCSHCM có 3 đoàn viên sinh hoạt chung với đoàn phường Phước Tân vì số lượng đoàn viên ít.
Chi bộ, Ban Giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên hoạt động tốt.
Đơn vị trường thực hiện tốt các phong trào thi đua dạy và học.
PHẦN 1
CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 của Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019;
- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hổ trợ chi phí học tập từ năm 2015- 2016 đến năm học 2020- 2021; Thông tư Liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH; Nghị định 145/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP.
- Thông tư Liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-LĐTBXH ngày 30/3/2016 của Liên Bộ Giáo dục và đào tạo- Bộ tài chính- Bộ lao động thương binh xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định 86/2015/NĐ-CP;
- Nghị định 145/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/202015;
- Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản công;
- Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ Nghị định quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non;
- Quyết định số 115/2018/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan Nhà nước, đon vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
- Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường mầm non;
- Thông tư 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN;
- Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc Dân;
- Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở giáo dục công lập;
- Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non;
- Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
- Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;
- Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục;
- Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009;
- Thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
- Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐTngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN;
- Thông tư số 22/2019/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy định về Hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục mầm non; giáo viên dạy giỏi, giáo dục chủ nhiệm giỏi cơ sở giáo dục phổ thông;
- Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh;
- Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
- Kế hoạch số 4047/KH-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2025;
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 08/7/2020 của Đảng bộ thành phố Nha Trang về Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Nha Trang lần thứ XVII Nhiệm kỳ 2020-2025.
- Chương trình số 01-CTr/TU ngày 31/8/2020 của Thành ủy Nha Trang, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Nha trang lần XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐU ngày 12/3/2020 của Đảng ủy phường Phước Tân về Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Phường Phước Tân lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020- 2025.
- Chương trình số 02-CTR/ĐU ngày 26/6/2020 của Đảng ủy phường Phước Tân, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Phường Phước Tân lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020- 2025.
- Nghị Quyết Số 01/NQ-CB ngày 12/2/2020 Nghị quyết Đại hội chi bộ trường mầm non Phước Tân, nhiệm kỳ2020-2022;
- Công văn số 2641/SGDĐT-QLCL ngày 20/10/2020 của Sở GDĐT; Công văn số 1111/GDĐT-HC ngày 21/10/2020 của Phòng GDĐT về triển khai XDKHCLPT nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
I. Cơ sở thực tiễn
1. Phân tích bối cảnh và thực trạng của nhà trường
1.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội của phường Phước Tân
- Phường Phước Tân nằm ở trung tâm thành phố Nha Trang có diện tích 0,45 km được bao quanh bởi đường Lê Hồng Phong, Thái nguyên, Nguyễn Trãi và Cao Bá Quát; với tổng số hộ dân là 13650 khẩu; toàn phường có 15 Tổ dân phố phân bố theo địa hình phức tạp với nhiều ngõ hẻm nhỏ. Kinh tế chủ yếu là lao động nghèo, buôn bán nhỏ, công ăn việc làm ít ổn định, một số nhỏ dân là công nhân viên chức và hưu trí.
- Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát kịp thời của Đảng ủy, HĐND, UBND đã điều hành cụ thể trên từng mặt công tác, từng lĩnh vực kinh tế - xã hội. Cùng với các cơ quan khối đoàn thể động viên tinh thần của toàn dân thi đua để hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra.
1.1.1. Sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục
- Cấp ủy đảng, Chính quyền địa phương luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát đến bậc học mầm non trong việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục.
- Các Ban ngành, đoàn thể phối hợp với nhà trường tốt trong công tác tuyên truyền vận động trẻ ra lớp và thực hiện tốt công tác xã hội hóa để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1.1.2. Sự quan tâm của cha mẹ trẻ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
- Nhân dân địa phương có mức sống tương đối thấp đa số sống bằng nghề buôn bán nhỏ.
- Cha mẹ trẻ nhiệt tình tham gia xây dựng Vườn cổ tích, khu phát triển thể lực cho trẻ, trang trí môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học… tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp phối hợp thường xuyên, hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học như: Tổ chức các lễ hội, hoạt động ngoại khóa, các hoạt động chăm sóc giáo dục cho trẻ, huy động các nguồn lực để giúp nhà trường nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, hỗ trợ thưởng cho trẻ...; phối hợp với nhà trường tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
1.2. Thực trạng của nhà trường
1.2.1. Quy mô nhóm/lớp, số lượng trẻ
- Toàn trường có 276 trẻ được chia 10 nhóm/ lớp. Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi, số trẻ trong mỗi lớp đảm bảo theo qui định.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho CB-GV-NV điều tra trẻ từ 0-5 tuổi; vận động cha mẹ trẻ đưa trẻ trong độ tuổi ra lớp, đặc biệt huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định việc phân tuyến và tổ chức tuyển sinh, đảm bảo chỉ tiêu huy động trẻ.
- Số liệu về trẻ; nhóm trẻ, lớp mẫu giáo năm học 2020-2021 như sau:
Nội dung số liệu
|
Số lượng
|
a) Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
|
10
|
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi
|
0
|
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi
|
01
|
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi
|
02
|
- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi
|
03
|
- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi
|
02
|
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi
|
02
|
b) Tổng số trẻ em
|
276
|
- Nữ
|
131
|
- Dân tộc
|
Kinh
|
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi
|
0
|
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi
|
20
|
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi
|
40
|
- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi
|
74
|
- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi
|
66
|
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi
|
76
|
c) Tổng số tuyển mới
|
87
|
d) Học 2 buổi/ngày
|
|
e) Bán trú
|
276
|
f) Bình quân số trẻ em / lớp học
|
27,6
|
g) Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi
|
276/295 – 93,56%
|
- Nữ
|
131
|
- Dân tộc
|
Kinh
|
h) Tổng số trẻ em thuộc đối tượng chính sách
|
4
|
- Nữ
|
1
|
- Dân tộc
|
Kinh
|
i) Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
|
|
k) Tổng số trẻ khuyết tật
|
0
|
- Số trẻ học hòa nhập
|
|
- Số trẻ học hòa nhập được can thiệp sớm
|
|
l) Tổng số trẻ được làm quen tiếng Anh
|
145
|
m) Tổng số trẻ được học tăng cường tiếng Việt
|
0
|
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Nhà trường quán triệt tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt nội quy của trường, quy chế của ngành; thực hiện tốt phong trào thi đua “học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp học nâng chuẩn, đưa ra các biện pháp để phát huy năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Số liệu về trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên năm học 2020-2021 như sau:
Nội dung/ số liệu
|
TS
|
Nữ
|
ĐV
|
DTTS
|
Trình độ
|
Chuyên môn
|
LLCT
|
QLGD
|
NN
|
TH
|
TC
|
CĐ
|
ĐH
|
Hiệu trưởng
|
01
|
01
|
01
|
|
|
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Phó hiệu trưởng
|
02
|
02
|
02
|
|
|
|
02
|
01
|
02
|
02
|
02
|
Giáo viên
|
20
|
20
|
07
|
|
|
5
|
15
|
0
|
0
|
17
|
20
|
Nhân viên
|
14
|
9
|
1
|
|
2
|
0
|
1
|
0
|
0
|
01
|
02
|
Cộng
|
37
|
32
|
11
|
|
2
|
5
|
19
|
02
|
03
|
21
|
25
|
1.2.3. Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục và kết quả chăm sóc giáo dục
a) Thực hiện Chương trình giáo dục
- Nhà trường thực hiện chương trình Giáo dục mầm non theo đúng kế hoạch đề ra. Định kỳ tổ chức dự giờ, bồi dưỡng chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để giáo viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình.
- Trên cơ sở chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, điều kiện văn hóa của địa phương và khả năng, nhu cầu của trẻ từng nhóm, lớp, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục năm học phù hợp, có lồng ghép các hoạt động lễ hội của địa phương, các sự kiện trong năm như: ngày khai giảng, lễ hội trung thu, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, tổng kết năm học, hội khoẻ măng non; tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan các doanh trại bộ đội đóng trên địa bàn, tham quan trường tiểu học, các di tích lịch sử....
- Tổ chức cho CBQL, GV tham gia học BDTX, xây dựng kế hoạch và thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
- Thực hiện Tự đánh giá theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
b) Thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc
- Thực hiện tốt chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong ngày cho trẻ, giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi; đảm bảo không để tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường và phòng chống các dịch bệnh cho trẻ. Số liệu trẻ suy dinh dưỡng đầu năm 2020-2021:
Nội dung số liệu
|
Số lượng
|
Tổng số trẻ suy dinh dưỡng
|
|
- Thể nhẹ cân
|
14
|
- Thể thấp còi
|
07
|
- 100% trẻ được theo dõi và khám sức khỏe định kỳ. Có các biện pháp phòng chống không để dịch bệnh lây lan trong trường, rèn trẻ kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân và sức khỏe cho trẻ.
- Phối hợp với phụ huynh đề ra các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phấn đấu giảm tối đa trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi so với đầu năm học. Tổ chức nhiều mô hình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
- Thực hiện tốt khâu hợp đồng thực phẩm, quy hoạch bếp ăn đảm bảo quy trình một chiều, đảm bảo vệ sinh ATTP, thường xuyên kiểm tra quy trình chế biến, đảm bảo 10 nguyên tắc vàng, bếp ăn 5 tốt, không để ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
- Nhà trường thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dạy trẻ khoa học, phòng chống các loại bệnh thường gặp ở trẻ.
c) Tổ chức các hoạt động khác
- Tiếp tục triển khai và ký cam kết thực hiện tốt việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; “DSKHHGĐ”; “An toàn giao thông”...
- Tổ chức cho tập thể CB-GV-NV kể chuyện những tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào các buổi họp Hội đồng cuối tháng.
- Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi. Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp. Duy trì, giữ vững đạt chuẩn PCGDMNCTENT.
- Tham gia các phong trào thi đua các cấp tổ chức.
- Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Ba công khai: Công khai tài chính, công khai tiền ăn của trẻ, công khai chất lượng CSGD trẻ.
- Tham gia sinh hoạt các đoàn thể: Công đoàn, Chi đoàn...và các hoạt động địa phương tổ chức.
1.2.4. Cơ sở vật chất; thư viện;trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi
- Trường mầm non Phước Tân có 03 điểm trường, với tổng diện tích là 1.793.8m2. Các điểm trường đều được xây dựng kiên cố, là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển tên trường đầy đủ. tường sơn vôi màu sáng, sàn nhà lát gạch men đảm bảo vệ sinh, cửa thông thoáng, có đủ ánh sáng.
+ Điểm chính: ở số 9-11 Đề Pô – Phường Phước Tân – Nha Trang có diện tích 1188,5 m2, có 06 phòng học đủ hệ thống ánh sáng, thoáng mát, mỗi lớp có nhà vệ sinh cho trẻ nam, nữ riêng biệt; có 01 phòng Hiệu trưởng, 01 phòng Phó hiệu trưởng, 01 phòng kế toán, 1 phòng nhân viên, 2 phòng vệ sinh cho CBGVCNV, 1 phòng y tế, 1 Bếp ăn bán trú, 1 phòng kho, 1 phòng họp, 01 phòng nghệ thuật, 01 phòng máy tính, 1 phòng bảo vệ, 1 khu thể chất, 1 sân chơi rộng: 388,4m2, 1 nhà xe xây dựng kiên cố, đồ dùng phục vụ cho dạy và học tương đối đầy đủ.
+ Điểm phụ 1: Số 32 Lê Chân – Phường Phước Tân Nha Trang có diện tích 320,9 m2, có 03 phòng học đủ hệ thống ánh sáng, thoáng mát, mỗi lớp có nhà vệ sinh cho trẻ nam, nữ riêng biệt.
+ Điểm phụ 2: Số 294 A Quốc Tuấn – Phường Phước Tân Nha Trang có diện tích 284,4 m2, có 03 phòng học đủ hệ thống ánh sáng, thoáng mát, mỗi lớp có nhà vệ sinh cho trẻ nam, nữ riêng biệt.
Nội dung số liệu
|
Số lượng
|
a) Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
|
|
- Phòng kiên cố
|
12
|
- Phòng bán kiên cố
|
0
|
- Phòng tạm
|
0
|
b) Khối phòng phục vụ học tập
|
2
|
- Phòng kiên cố
|
2
|
c) Khối phòng hành chính quản trị
|
7
|
- Phòng kiên cố
|
7
|
d) Khối phòng tổ chức ăn
|
0
|
- Đồ dùng đồ chơi được trang bị đạt từ 90% trở lên theo Thông tư 01/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; trang bị máy tính, máy chiếu áp dụng trong các buổi tuyên truyền và các hoạt động cho cô và trẻ, có 25 máy tính và 3 phần mềm trò chơi dành cho trẻ lớp 5 tuổi, có 10 lớp có ti vi và máy nghe nhạc phục vụ trong công tác giảng dạy.
- Nhà trường có hệ thống kết nối Internet, wifi đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành và công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Trang bị đủ 05 loại đồ chơi ngoài trời/ điểm trường. Xây dựng Vườn cổ tích, vườn hoa của bé, bổ sung đồ chơi vào khu phát triển thể lực…
1.2.5. Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
- Nhà trường có đầy đủ hồ sơ sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Điều lệ trường mầm non, gồm những loại hồ sơ theo quy định: Hồ sơ quản lý trẻ em; Hồ sơ quản lý nhân sự; Hồ sơ quản lý chuyên môn; Sổ lưu trữ các văn bản, công văn; Hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài chính; Hồ sơ quản lý bán trú; các loại hồ sơ khác… Các loại hồ sơ được nhà trường lưu trữ đầy đủ, khoa học theo qui định.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục. Nhà trường đã lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước. Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được xây dựng dân chủ, rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành. Mỗi học kỳ công khai tài chính trong cuộc họp hội đồng nhà trường, hội nghị cán bộ công chức, viên chức để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra. Công tác thực hiện tự kiểm tra tài chính được nhà trường thực hiện hàng tháng và báo cáo tài chính theo qui định của cấp trên, kiểm kê tài sản theo đúng qui định 2 lần/năm.
- Việc quản lý sử dụng tài chính và tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả, nhằm phục vụ tốt các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng tốt, đưa nhà trường ngày càng phát triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị.
1.2.6. Quan hệ giữa nhà trường, địa phương, các đoàn thể và xã hội
- Tham mưu Cấp ủy đảng về công tác phát triển đảng viên trong trường; Đề nghị Đảng ủy xem xét hồ sơ cho giáo viên đã tham gia lớp cảm tình Đảng được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt nam.
- Tham mưu chính quyền địa phương ra Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo PCGDMNTNT, phối hợp thực hiện công tác phòng, chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai...
- Phối hợp các ban ngành, đoàn thể địa phương huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp; Công an, Ban nhân dân các thôn giữ gìn an ninh trật tự trong trường; Hội phụ nữ xã tuyên truyền VSATTP, KHHGĐ và phòng chống các dịch bệnh ở trẻ.
- Vận động các doanh nghiệp tư nhân, Ban đại diện CMHS hỗ trợ kinh phí trong các Hội thi, ngày hội, ngày lễ của nhà trường tạo thêm phần trang trọng và có ý nghĩa.
BẢNG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG (SWOT)
Để có cơ sở xác định các mục tiêu chiến lược và đưa ra những giải pháp thực hiện, nhà trường sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh (Strengths-S), điểm yếu (Weaknesses-W), thời cơ (Opportunities-O), thách thức (Threats-T) của môi trường liên quan như sau:
Môi trường bên trong
|
Điểm mạnh (S)
|
Điểm yếu (W)
|
- CSVC ở điểm Chính được xây dựng theo thiết kế trường đạt chuẩn quốc gia.
- Trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi bước đầu đáp ứng điều kiện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của trẻ nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đội ngũ cán bộ quản lý đầy đủ, đạt trên chuẩn đào tạo: Đại học sư phạm mầm non.
- Các tổ trưởng chuyên môn đều có năng lực và kinh nghiệm.
- Đa số giáo viên trẻ, nhiệt tình, đạt trên chuẩn 80%.
- Việc đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động cho trẻ, nhất là ứng dụng CNTT đang được đẩy mạnh.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo đa chiều, kịp thời, tinh gọn.
- Kinh phí được đáp ứng đầy đủ và kịp thời.
|
- CSVC ở 1 điểm trường phụ chưa được xây dựng nên các phòng học chưa đáp ứng đủ các điều kiện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của trẻ.
- Tỷ lệ giáo viên hợp đồng còn cao 25%.
- Một số giáo viên lớn tuổi chưa có nhiều đổi mới trong phương pháp tổ chức các hoạt động, chưa khai thác tối đa nguồn lực CNTT.
- Chưa có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ.
|
Môi trường bên ngoài
|
Thời cơ (O)
|
Thách thức (T)
|
- Phòng GDĐT, cấp ủy Đảng, UBND địa phương rất quan tâm, hỗ trợ.
- CNTT phát triển tạo được môi trường thông tin đa chiều, phong phú, tạo điều kiện tốt cho việc ứng dụng đổi mới công tác quản lý và hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Các chủ trương tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên đã có những tác động tích cực.
- Các tổ chức đoàn thể xã hội, Ban đại diện CMHS có nhiều hỗ trợ cho hoạt động nhà trường. Cha mẹ trẻ ngày càng nhận rõ hơn vai trò, trách nhiệm cùng nhau tham gia xây dựng và phát triển nhà trường.
|
- Việc thực hiện về lương cho nhân viên bảo vệ, cấp dưỡng còn hạn chế nên 1 số nhân viên chưa thật sự bám trụ và yên tâm công tác.
- Địa bàn trường đóng ở khu vực gần ga tàu, đa số dân thuộc thành phần lao động tự do, buôn bán nhỏ nên còn gặp nhiều khó khăn.
- Yêu cầu của xã hội và cha mẹ trẻ ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập.
|
|
|
|
PHẦN 2
ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
I. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cơ bản
Trường mầm non Phước Tân mong muốn trở thành ngôi trường có chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tốt; là nơi để các bậc cha mẹ học sinh lựa chọn, tin tưởng gửi con em mình đến học tập, sinh hoạt và rèn luyện; là nơi đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ luôn có khát vọng vươn tới tương lai; đào tạo những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực, đáp ứng được nguồn nhân lực của địa phương.
2. Sứ mệnh
Tạo dựng được môi trường giáo dục, học tập nề nếp, có kỷ cương, dân chủ, tình thương, trách nhiệm, biết sáng tạo, có năng lực trong tổ chức các hoạt động/ngày. Xây dựng một môi trường học tập hiện đại và thân thiện để mỗi trẻ đều có cơ hội phát triển tài năng, phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng và năng lực tư duy sáng tạo.
3. Các giá trị cốt lõi
- C. Cộng đồng, chất lượng, chỗ dựa.
- D. Dân chủ, đám nghỉ, dám làm.
- T. Tình thương, trách nhiệm, thân thiện
- N. Nhân ái, nhiệt huyết, nề nếp.
- K. Kỷ cương, kiên trì, khát vọng.
II. Mục tiêu kế hoạch chiến lược
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển nhà trường đáp ứng yêu cầu giáo dục của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em; nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp Một. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, nhà trường phải tập trung thực hiện các mục tiêu chiến lược sau:
- Huy động các nguồn lực phát triển.
- Đổi mới công tác quản lý và lãnh đạo.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên.
- Đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm và đánh giá trẻ theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của từng trẻ.
- Xây dựng văn hóa nhà trường.
- Huy động các nguồn lực phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu phấn đấu
|
Mục tiêu của tỉnh
( tỷ lệ %)
|
Mục tiêu của trường
( tỷ lệ %)
|
Năm 2023
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Năm 2023
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
a) Về tỷ lệ huy động trẻ
|
|
|
|
|
|
|
- Độ tuổi nhà trẻ
|
28%
|
35%
|
36%
|
40%
|
45%
|
50%
|
- Độ tuổi mẫu giáo
|
90%
|
95%
|
96%
|
95%
|
96%
|
97%
|
- Trẻ mẫu giáo 5 tuổi
|
99,5%
|
99,6%
|
99,7%
|
99,5%
|
99,6%
|
99,7%
|
b) Vê chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
|
|
|
|
|
|
|
- Nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm trung bình/ năm
|
|
|
|
|
|
|
+ Thể nhẹ cân
|
0,3%
|
0,3%
|
0,2%
|
0,2%
|
0,2%
|
0,1%
|
+ Thể thấp còi
|
0,2%
|
0,2%
|
0,15%
|
0,2%
|
0,15%
|
0,1%
|
c) Về đội ngũ giáo viên
|
|
|
|
|
|
|
- Giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên
|
88%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Giáo viên đạt trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định
|
30%
|
100%
|
100%
|
90%
|
100%
|
100%
|
- Giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi để trở thành giáo viên cốt cán
|
10%
|
25%
|
35%
|
15%
|
25%
|
35%
|
- Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên
|
80%
|
85%
|
90%
|
85%
|
86%
|
90%
|
d) Về cơ sở vật chất, trường lớp
|
|
|
|
|
|
|
- Phòng học kiên cố
|
82%
|
90%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Trường chuẩn quốc gia (ghi đạt Mức độ ….)
|
|
|
|
Mức 2
|
Mức 2
|
Mức 2
|
- Trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục (ghi đạt Cấp độ ….)
|
|
|
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 3
|
Cấp
độ 3
|
e) Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
III. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Phát triển hoạt động giáo dục
1.1. Phát triển giáo dục
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.
- Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa chính quyền và Công đoàn trong nhà trường. Tăng cường kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý và công khai hóa, minh bạch hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Tiếp tục triển khai các chuyên đề về đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”, kiểm tra đánh giá nhằm khắc phục những hạn chế sớm tạo ra được sự chuyển biến cụ thể về chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo của nhà trường; Nâng cao chất lượng các hoạt động khám phá, trãi nghiệm, thí nghiệm, ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục. Tiếp tục thực hiện chương trình GDMN và Bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi.
1.2. Đảm bảo chất lượng
1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
- Cơ sở vật chất: Đảm bảo các phòng học, các phòng chức năng đúng theo quy định Điều lệ trường mầm non.
- Trang bị đầy đủ thiết bị đồ dùng, đồ chơi theo quy định Thông tư 02/2010, bổ sung đàn, máy tính, phần mềm trò chơi…tạo điều kiện cho cô và trẻ tổ chức tốt các hoạt động giáo dục.
- Môi trường: Quy hoạch môi trường bên ngoài, cải tạo sân chơi, tạo nhiều khu vực cho trẻ hoạt động như Vườn cổ tích, khu phát triển thể lực, vườn rau, vườn cây thuốc nam….đầu tư các đồ chơi ngoài trời để cho trẻ vui chơi khám phá, trãi nghiệm.
1.2.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp: Tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn, dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng hè, tham gia sinh hoạt cụm. Tổ chức tham quan học tập, dự giờ các đơn vị trường bạn trong , ngoài thành phố. Tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, hoạt động tốt, hoạt động mẫu...
- Đi sâu bồi dưỡng giáo viên còn hạn chế về chuyên môn. Phấn đấu 100% giáo viên đạt tốt, không có giáo viên đạt yêu cầu.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày, thực hiện chương trình giáo dục mầm non để nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ.
- Quan tâm xây dựng môi trường giáo dục phát triển vận động và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng “Lấy trẻ làm trung tâm”, phát huy tính tính cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
- Tổ chức thực hiện tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, đảm bảo đủ nước uống, nước sạch trong trường học.
- Trẻ được khám sức khỏe định kỳ. Đảm bảo an toàn tuyệt đối thể chất và tinh thần cho trẻ, phòng chống các loại dịch bệnh, không để lây lan trong trường.
- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
1.2.3. Các hoạt động đảm bảo chất lượng
- Xây dựng nề nếp học tập nghiêm túc đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ. Thực hiện đổi mới hoạt động đánh giá trẻ.
- Tích cực đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tăng cường tính hợp tác trong toàn hội đồng sư phạm để tăng hiệu quả đổi mới, góp phần xây dựng môi trường thân thiện, văn hóa hợp tác của nhà trường.
- Thực hiện đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo qui định mới.
- Tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa theo kế hoạch và quy định của trường, của ngành. Triển khai đến giáo viên thực hiện việc lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng sống, lồng ghép nội dung giáo dục An toàn giao thông, bảo vệ môi trường… đưa nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào các hoạt động giáo dục.
- Phát huy vai trò của Ban đại điện CMHS, cha mẹ trẻ các lớp ủng hộ vật chất... góp phần trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao.
2.4. Hoạt động tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục
- Tự đánh giá hàng năm theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Thu thập đầy đủ các nguồn thông tin làm minh chứng cho từng tiêu chí và có mã hóa đầy đủ.
- Theo dõi, kiểm tra đánh giá chất lượng công tác quản lý, công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2. Phát triển đội ngũ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản; có phong cách sư phạm mẫu mực. Mỗi một thành viên đều có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; tạo sự đoàn kết thân ái, xây dựng môi trường thân thiện.
- Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn có chất lượng; tổ chức tập huấn và phát huy hiệu quả các chuyên đề chuyên môn; đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các đề tài sáng kiến. Phân công, sử dụng đội ngũ hợp lý, phát huy hết khả năng và thế mạnh của từng giáo viên.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập nâng cao trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Xây dựng nhà trường văn hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục trong nhà trường: Thực hiện công bằng, dân chủ, công khai trong quá trình quản lý; thực hiện phân cấp trong quản lý nhà trường và quản lý chuyên môn; thực hiện công tác quản lý một cách sáng tạo, phát huy được khả năng của giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng và phát triển nhà trường; sử dụng các phương tiện thiết bị công nghệ thông tin trong quản lý hành chính và công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Quản lý các tổ chức đoàn thể và hội đồng trong nhà trường; phát huy tốt vai trò và tổ chức hoạt động có hiệu quả.
3. Cơ sở vật chất; trang thiết bị; đồ dùng, đồ chơi
- Tham mưu với Phòng GDĐT Nha Trang đầu tư xây dựng lại điểm trường tại số 294A Quốc Tuấn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi con đến trường của nhân dân tại địa phương.
- Đầu tư bổ sung thêm trang thiết bị, đồ dùng dạy cho các phòng chức năng bảo đảm đúng tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.
- Đảm bảo thiết bị ứng dụng tin học trong quản lý của Nhà trường, trong thực hành chuyên môn và các hoạt động khác, cụ thể: Sử dụng thư điện tử, sử dụng phần mềm chuyên môn trong giảng dạy, quản lý. Các thông tin quản lý giữa các tổ chuyên môn, các bộ phận trong nhà trường bước đầu qua hộp thư điện tử.
- Huy động các nguồn lực ngân sách và ngoài ngân sách xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đạt chuẩn quốc gia.
- để phục vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác.
- Lưu trữ các hồ sơ, sổ sách về cơ sở vật chất đầy đủ và khoa học.
4. Nguồn lực tài chính
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để đáp ứng các hoạt động:
+ Ngân sách Nhà nước.
+ Ngoài ngân sách: các mạnh thường quân (tập thể, cá nhân), Hội CMHS…
- Tiết kiệm các khoản chi phí để tập trung tài chính cho các chương trình phát triển của nhà trường.
- Xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ khi có quyết định phân cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính, hạch toán minh bạch các nguồn thu, chi để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính.
5. Hệ thống thông tin
- Xây dựng và thường xuyên sử dụng hệ thống thông tin qua mạng. Khai thác có hiệu quả các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ngành, kiểm định chất lượng giáo dục...
- Củng cố, duy trì trang Web của trường để tạo hệ thống tương tác trên diễn đàn điện tử cho phép tăng cường liên lạc, trao đổi giữa giáo viên - giáo viên, giáo viên – cha mẹ trẻ…
- Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường qua các hội thi, diễn đàn trao đổi, sách, báo, các tạp chí…
- Khuyến khích giáo viên tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.
6. Quan hệ với cộng đồng
- Tranh thủ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan ban ngành, các đoàn thể xã hội và nhân dân của địa phương. Gắn kết sự phát triển của nhà trường đi đôi với sự phát triển của cộng đồng, tạo được tính tương tác cao.
- Xây dựng mối quan hệ vững chắc giữa nhà trường với cha mẹ trẻ, giữa giáo viên với cha mẹ trẻ.
- Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết tốt.
- Tổ chức cho giáo viên và trẻ tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa, văn hóa tại địa phương.
7. Lãnh đạo và quản lý
- Thực hiện đổi mới công tác quản lý đáp ứng yêu cầu mới. Không ngừng nâng cao năng lực tư duy lãnh đạo và quản lý.
- Quản lý bằng kế hoạch, bằng kiểm tra nội bộ và bằng thi đua. Tổ chức thực hiện và phát huy hiệu quả công tác tự đánh giá theo qui định. Phát huy tinh thần dân chủ; thực hiện công khai, minh bạch mọi hoạt động.
- Quản lý lấy hiệu quả làm mục tiêu theo tinh thần gọn nhẹ, tập trung, đúng qui định. Giảm hội họp mang tính chất thông tin, tăng cường thông tin và báo cáo bằng văn bản, chuẩn bị điều kiện tiến tới trao đổi thông tin qua mạng Internet.
PHẦN 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
I. Tổ chức thực hiện
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ, chính quyền địa phương và các tổ chức ban ngành, đoàn thể, các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
* Giai đoạn 1 : Từ năm 2021 đến 2023
- Huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt từ 43%; trẻ mẫu giáo ra lớp đạt từ 95%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt từ 95%; Bé ngoan xuất sắc đạt từ 60-62%; chuyên chăm đạt từ 85-90% đối với nhà trẻ, 90-95 % đối với mẫu giáo.
- Trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 0,3%, thấp còi 0,2%.
+ Đối với CBQL:
- 100 % cán bộ quản lý có trình độ Đại học sư phạm mầm non; 03/03 có trình độ ngoại ngữ, tin học chứng chỉ A,B – tỷ lệ 100%, trình độ trung cấp lý luận chính trị 03/03 – tỷ lệ 100%.
- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên xếp loại tốt.
- Đánh giá chuẩn cán bộ quản lý hàng năm xếp loại khá trở lên 100%.
+ Đối với đội ngũ giáo viên
- Trình độ trên chuẩn 20/20 – tỷ lệ 100%; trình độ tin học 19/20 – tỷ lệ 95%; Ngoại ngữ A,B có 15/20 – tỷ lệ 75%;
- Đánh giá chuẩn giáo viên xếp loại tốt 30%, khá 70%.
- Phấn đấu phát triển đảng viên 10/20, tỷ lệ 50%.
* Giai đoạn 2 : Từ năm 2024 đến 2025
- Huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt từ 45%; trẻ mẫu giáo ra lớp đạt từ 96%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt từ 99%; Bé ngoan xuất sắc đạt từ 70-72%; chuyên chăm đạt từ 85-90% đối với nhà trẻ, 90-95 % đối với mẫu giáo.
- Trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 0,2%, thấp còi 0,15%.
+ Đối với CBQL:
- 100 % cán bộ quản lý có trình độ Đại học sư phạm mầm non; 03/03 có trình độ ngoại ngữ, tin học chứng chỉ A,B – tỷ lệ 100%, trình độ trung cấp lý luận chính trị 3/3 – tỷ lệ 100%.
- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên xếp loại tốt.
- Đánh giá chuẩn cán bộ quản lý hàng năm xếp loại khá trở lên 100%.
+ Đối với đội ngũ giáo viên
- Trình độ trên chuẩn 20/20 – tỷ lệ 100%; trình độ tin học 20/20 – tỷ lệ 100%; Ngoại ngữ A,B có 16/20 – tỷ lệ 80%;
- Đánh giá chuẩn giáo viên xếp loại tốt 40%, khá 60%.
- Phấn đấu phát triển đảng viên 12/20, tỷ lệ 60%.
* Giai đoạn 3: Từ năm 2026 đến 2030
Kết thúc mỗi giai đoạn tổ chức rút kinh nghiệm những chỉ tiêu thực hiện được và những chỉ tiêu chưa thực hiện được để xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường “ tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện có nề nếp, có kỷ cương, có tình thương và có trách nhiệm”.
3. Quy định trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân
3.1. Hiệu trưởng
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch; xây dựng kế hoạch thực hiện từng năm học.
3.2. Phó hiệu trưởng
- Thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra, đánh giá và đề xuất giải pháp để thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao hơn.
- Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
3.3. Tổ trưởng chuyên môn, văn phòng
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
3.4. Giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
3.5. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
- Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược.
- Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch chiến lược.
3.6. Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.
- Hổ trợ tài chính, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền; vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
II. Giám sát và đánh giá kết quả
1. Nhà trường ban hành Quyết định thành lập Hội đồng giám sát; đồng thời, quy định nội dung và quy trình tổ chức giám sát.
2. Đánh giá mức độ đạt được theo chỉ tiêu đề ra
Thực hiện công tác tự kiểm tra, giám sát, đánh giá từng học kỳ thường xuyên hằng năm và đánh giá múc độ đạt được của các chỉ tiêu, tự rút ra những gì làm được, chưa làm được, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp phương hướng khắc phục.
III. Kiến nghị, đề xuất
1. Đối với UBND thành phố Nha Trang
- Đẩy nhanh tiến độ xây mới điểm trường phụ 294 A Quốc Tuấn theo quy định để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Hỗ trợ về cơ chế chính sách tài chính để nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra.
2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Bổ sung cho nhà trường đủ giáo viên theo quy định.